Quy Định về Tiền Lương của Giám Đốc công ty TNHH Một Thành Viên

Quy Định về Lương Giám Đốc công ty MTV

Dịch vụ kế toán tại Hải Phòng xin tổng hợp một số quy định về Tiền Lương của Giám Đốc công ty TNHH Một Thành Viên như sau:
  • 1. VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 

    Theo điểm 2.6 khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC): Quy định các khoản chi phí không được trừ:

“d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); 
thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị
mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

Theo Công văn 727/TCT-CS ngày 3/03/2015 của Tổng cục thuế:
“Căn cứ đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo quy định

của Luật Doanh nghiệp thì khoản chi tiền lương, tiền công của chủ Doanh nghiệp tư nhân,

chủ Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ),

(không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điêu hành sản xuất, kinh doanh) đều thuộc khoán chi phí

quy định tai tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.”

Theo Công văn 75278/CT-HTr ngày 26/11/2015 Cục thuế TP. Hà Nội
+ Khoản chi tiền lương, tiền công của chủ công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ)

không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh được xác định là khoản chi phí

không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Như vậy

Tiền lương tiền công của chủ công ty TNHH 1TV, DNTN

(do cá nhân làm chủ, không phân biệt có hay không tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh)

thì KHÔNG được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

https://ketoanthuehaiphong.com/

  • 2. VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 

    – Theo điểm 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

  • “Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
    Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP,
    các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
    1. Thu nhập từ kinh doanh

    2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
    Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
    a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
    b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ… ”

Căn cứ Điều 90 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về tiền lương như sau:

“Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động”
Theo các quy định nêu trên thì khoản tiền của Tổng giám đốc Công ty TNHH một thành viên nhận được
do chính bản thân Tổng giám đốc chi trả không phải là thu nhập từ tiền lương,
tiền công và không chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.

Theo công văn 13697/CT-TTHT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của cục thuế TP Hà Nội:

“Căn cứ các quy định trên, trường hợp năm 2019 doanh nghiệp chuyển đổi

từ công ty TNHH hai thành viên trở lên thành công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ.

Sau khi chuyển đổi, chủ sở hữu của doanh nghiệp đồng thời cũng đảm nhiệm chức vụ giám đốc của doanh nghiệp,

tham gia trực tiếp vào việc điều hành sản xuất kinh doanh thì:

– Khoản tiền lương mà Giám đốc Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ nhận được
do chính bản thân Giám đốc chi trả không phải là thu nhập của người lao động nhận được từ người sử dụng lao động;
do đó, không chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

– Tiền lương, tiềm công, và các khoản chi theo lương (bao gồm cả các khoản bảo hiểm)

của chủ công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ (không phân biệt có hay không tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh) 

không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.”

Như vậy: Tiền lương của giám đốc công ty TNHH MTV không chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
 
  KẾT LUẬN:
– Tiền lương Giám đốc CTY TNHH MTV KHÔNG được trừ khi tính thuế TNDN

(bao gồm cả các khoản Bảo hiểm) – và cũng KHÔNG chịu thuế TNCN

Dịch vụ kế toán Hải Phòng

Quy Định về Lương Giám Đốc công ty MTV

Fanpage: https://www.facebook.com/dichvuketoantrongoihaiphong

Dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Hải Phòng chúc các bạn thành công!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Thông tin

Dịch vụ

Chữ ký số tại Hải Phòng

Kế Toán Song Hồng – Giữ vững sự hài lòng, Đồng hành cùng doanh nghiệp.