THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG NÔNG SẢN

Dịch vụ kế toán tại Hải Phòng xin tổng hợp các vấn đề cần chú ý về thuế GTGT đối với hàng nông sản như sau:

THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG NÔNG SẢN

Thuế giá trị gia tăng hàng nông sản gồm các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản

được quy định tại khoản 1 điều 4, khoản 5 điều 5 và khoản 5 điều 10 thông tư 219/2013/TT-BTC

I. Đối tượng không chịu thuế GTGT

1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng,
đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức,
cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi,
sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối,
bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức
cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch
bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.

Ví dụ 2:

Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức
Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y,
Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận
từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B
bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT,
nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói,
giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.

II. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp,
hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ,
cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai,
tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác
nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Ví dụ 19:

Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức,
cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức,
cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C
thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở)
thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.

Trên hóa đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D,
Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT,
dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

III. Thuế suất 5%

5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản
(hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này)
ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.

        Như vậy Hàng nông sản (sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản) áp dụng mức thuế suất như sau:

–  Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Áp dụng với các sản phẩm nông sản do tổ chức cá nhân tự sản xuất và sơ chế
–  Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
Hàng nông sản sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng ở khâu kinh doanh thương mại
  Đối tượng chịu Thuế suất thuế GTGT 5%:
Sản phẩm nông sản sơ chế thông thường bán cho các đơn vị, cá nhân khác không phải là doanh nghiệp,
hợp tác xã (ví dụ: hộ kinh doanh) ở khâu kinh doanh thương mại

Dịch vụ kế toán tại Hải Phòng

THUẾ GTGT HÀNG NÔNG SẢN

Dịch vụ kế toán Song Hồng chúc các bạn Thành Công!


VĂN PHÒNG: HẢI PHÒNG
☀️ Địa chỉ: 4B/207/T2 – Cát Bi – Hải An – Hải Phòng
☎ Hotline: 0974.268.698
Email: hongbiendo@gmail.com
☀️ Website:https://ketoanthuehaiphong.com/
☀️ Fanpage: https://www.facebook.com/dichvuketoantrongoihaiphong

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Thông tin

Dịch vụ

Chữ ký số tại Hải Phòng

Kế Toán Song Hồng – Giữ vững sự hài lòng, Đồng hành cùng doanh nghiệp.